Trên nền tảng quỹ đất rộng lớn, dân số đa dạng, nguồn tài nguyên phong phú, Lào Cai sau sáp nhập xác định phát triển theo hướng đa trung tâm, đa ngành, phát huy tối đa vai trò “cửa ngõ Tây Bắc” kết nối hành lang kinh tế Việt Nam – Trung Quốc – ASEAN. Từ đó, Lào Cai mới không chỉ củng cố vị trí then chốt về địa chính trị biên giới, mà còn khơi thông các động lực tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn dắt toàn vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
1.Danh sách xã, phường tỉnh Lào Cai sau sắp xếp ĐVHC
Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai mới có 99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 89 xã và 10 phường; trong đó có 81 xã, 10 phường hình thành sau sắp xếp và 08 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Nậm Xé, Ngũ Chỉ Sơn, Chế Tạo, Lao Chải, Nậm Có, Tà Xi Láng, Cát Thịnh, Phong Dụ Thượng.
STT | Trước sáp nhập | Sau sáp nhập |
1 | Xã Hồ Bốn và xã Khao Mang | Xã Khao Mang |
2 | Thị trấn Mù Cang Chải và các xã Kim Nọi, Mồ Dề, Chế Cu Nha | Xã Mù Cang Chải |
3 | Xã Nậm Khắt, La Pán Tẩn, Dế Xu Phình và Púng Luông | Xã Púng Luông |
4 | Xã Cao Phạ và xã Tú Lệ | Xã Tú Lệ |
5 | Xã Pá Lau, Pá Hu, Túc Đán và Trạm Tấu | Xã Trạm Tấu |
6 | Thị trấn Trạm Tấu và các xã Bản Công, Hát Lừu, Xà Hồ | Xã Hạnh Phúc |
7 | Xã Làng Nhì, Bản Mù và Phình Hồ | Xã Phình Hồ |
8 | Thị trấn Nông trường Liên Sơn, xã Sơn A và xã Nghĩa Phúc | Xã Liên Sơn |
9 | Xã Nậm Búng, Nậm Lành và Gia Hội | Xã Gia Hội |
10 | Xã Nậm Mười, Sùng Đô, Suối Quyền và Sơn Lương | Xã Sơn Lương. |
11 | Thị trấn Sơn Thịnh và các xã Đồng Khê, Suối Bu, Suối Giàng | Xã Văn Chấn |
12 | Thị trấn Nông trường Trần Phú và xã Thượng Bằng La | Xã Thượng Bằng La |
13 | Xã Tân Thịnh (huyện Văn Chấn), Đại Lịch và Chấn Thịnh | Xã Chấn Thịnh |
14 | Xã Bình Thuận, Minh An và Nghĩa Tâm | Xã Nghĩa Tâm |
15 | Xã Xuân Tầm và xã Phong Dụ Hạ | Xã Phong Dụ Hạ |
16 | Xã Châu Quế Thượng và xã Châu Quế Hạ | Xã Châu Quế |
17 | Xã Lang Thíp và xã Lâm Giang | Xã Lâm Giang |
18 | Xã Quang Minh, An Bình, Đông An và Đông Cuông | Xã Đông Cuông |
19 | Xã Đại Sơn, Nà Hẩu và Tân Hợp | Xã Tân Hợp |
20 | Thị trấn Mậu A và các xã Yên Thái, An Thịnh, Mậu Đông, Ngòi A | Xã Mậu A |
21 | Xã Đại Phác, Yên Phú, Yên Hợp, Viễn Sơn và Xuân Ái | Xã Xuân Ái |
22 | Xã An Lương và xã Mỏ Vàng | Xã Mỏ Vàng |
23 | Xã Mai Sơn, Khánh Thiện, Tân Phượng và Lâm Thượng | Xã Lâm Thượng |
24 | Thị trấn Yên Thế và các xã Minh Xuân, Yên Thắng, Liễu Đô | Xã Lục Yên |
25 | Xã Minh Chuẩn, Tân Lập, Phan Thanh, Khai Trung và Tân Lĩnh | Xã Tân Lĩnh |
26 | Xã Tô Mậu, An Lạc, Động Quan và Khánh Hòa | Xã Khánh Hòa |
27 | Xã Tô Mậu, An Lạc, Động Quan và Khánh Hòa | Xã Khánh Hòa |
28 | Xã Trúc Lâu, Trung Tâm và Phúc Lợi | Xã Phúc Lợi |
29 | Xã Xuân Long, Ngọc Chấn và Cảm Nhân | Xã Cảm Nhân |
30 | Xã Phúc Ninh, Mỹ Gia, Xuân Lai, Phúc An và Yên Thành | Xã Yên Thành |
31 | Thị trấn Thác Bà và các xã Vũ Linh, Bạch Hà, Hán Đà, Vĩnh Kiên, Đại Minh | Xã Thác Bà |
32 | Thị trấn Yên Bình và các xã Tân Hương, Thịnh Hưng, Đại Đồng | Xã Yên Bình |
33 | Xã Cảm Ân, Mông Sơn, Tân Nguyên và Bảo Ái | Xã Bảo Ái |
34 | Thị trấn Cổ Phúc và các xã Báo Đáp, Tân Đồng, Thành Thịnh, Hòa Cuông, Minh Quán | Xã Trấn Yên |
35 | Xã Hồng Ca và xã Hưng Khánh | Xã Hưng Khánh |
36 | Xã Hưng Thịnh và xã Lương Thịnh | Xã Lương Thịnh |
37 | Xã Việt Cường, Vân Hội và Việt Hồng | Xã Việt Hồng |
38 | Xã Kiên Thành, Y Can và Quy Mông | Xã Quy Mông |
39 | Xã Đồng Tuyển, Tòng Sành và Cốc San | Xã Cốc San |
40 | Xã Tả Phời và xã Hợp Thành | Xã Hợp Thành |
41 | Thị trấn Nông trường Phong Hải và xã Bản Cầm | Xã Phong Hải |
42 | Xã Phong Niên, Trì Quang và Xuân Quang | Xã Xuân Quang |
43 | Thị trấn Phố Lu và các xã Sơn Hà, Sơn Hải, Thái Niên | Xã Bảo Thắng |
44 | Thị trấn Tằng Loỏng và xã Phú Nhuận | Xã Tằng Loỏng |
45 | Xã Xuân Giao, Thống Nhất và Gia Phú | Xã Gia Phú |
46 | Xã Nậm Pung, Trung Lèng Hồ và Mường Hum | Xã Mường Hum |
47 | Xã Dền Thàng, Sàng Ma Sáo và Dền Sáng | Xã Dền Sáng |
48 | Xã A Lù và xã Y Tý | Xã Y Tý |
49 | Xã Nậm Chạc và xã A Mú Sung | Xã A Mú Sung |
50 | Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường | Xã Trịnh Tường |
51 | Xã Pa Cheo, Mường Vi và Bản Xèo | Xã Bản Xèo |
52 | Thị trấn Bát Xát và các xã Bản Vược, Bản Qua, Phìn Ngan, Quang Kim | Xã Bát Xát |
53 | Xã Nậm Mả, Nậm Dạng và Võ Lao | Xã Võ Lao |
54 | Xã Khánh Yên Trung, Liêm Phú và Khánh Yên Hạ | Xã Khánh Yên |
55 | Thị trấn Khánh Yên và các xã Khánh Yên Thượng, Sơn Thuỷ, Làng Giàng, Hòa Mạc | Xã Văn Bàn |
56 | Xã Thẳm Dương và xã Dương Quỳ | Xã Dương Quỳ |
57 | Xã Nậm Tha và xã Chiềng Ken | Xã Chiềng Ken |
58 | Xã Nậm Xây và xã Minh Lương | Xã Minh Lương |
59 | Xã Dần Thàng và xã Nậm Chày | Xã Nậm Chày |
60 | Thị trấn Phố Ràng và các xã Yên Sơn, Lương Sơn, Xuân Thượng | Xã Bảo Yên |
61 | Xã Tân Tiến, Vĩnh Yên và Nghĩa Đô | Xã Nghĩa Đô |
62 | Xã Điện Quan, Minh Tân và Thượng Hà | Xã Thượng Hà |
63 | Xã Tân Dương và xã Xuân Hòa | Xã Xuân Hòa |
64 | Xã Việt Tiến và xã Phúc Khánh | Xã Phúc Khánh |
65 | Xã Kim Sơn, Cam Cọn, Tân An, Tân Thượng và Bảo Hà | Xã Bảo Hà |
66 | Xã Liên Minh và xã Mường Bo | Xã Mường Bo |
67 | Xã Thanh Bình (thị xã Sa Pa) và xã Bản Hồ | Xã Bản Hồ |
68 | Xã Hoàng Liên, Mường Hoa và Tả Van | Xã Tả Van |
69 | Xã Trung Chải và xã Tả Phìn | Xã Tả Phìn |
70 | Xã Nậm Lúc, Bản Cái và Cốc Lầu | Xã Cốc Lầu |
71 | Xã Nậm Đét, Cốc Ly và Bảo Nhai | Xã Bảo Nhai |
72 | Xã Nậm Khánh và xã Bản Liền | Xã Bản Liền |
73 | Thị trấn Bắc Hà và các xã Na Hối, Thải Giàng Phố, Bản Phố, Hoàng Thu Phố, Nậm Mòn | Xã Bắc Hà |
74 | Xã Lùng Cải và xã Tả Củ Tỷ | Xã Tả Củ Tỷ |
75 | Xã Tả Van Chư, Lùng Phình và Lùng Thẩn | Xã Lùng Phình |
76 | Xã Tả Ngài Chồ, Dìn Chin, Tả Gia Khâu và Pha Long | Xã Pha Long |
77 | Thị trấn Mường Khương và các xã Thanh Bình (huyện Mường Khương), Nậm Chảy, Tung Chung Phố, Nấm Lư | Xã Mường Khương |
78 | Xã Bản Sen, Lùng Vai và Bản Lầu | Xã Bản Lầu |
79 | Xã Lùng Khấu Nhin, Tả Thàng, La Pan Tẩn và Cao Sơn | Xã Cao Sơn |
80 | Thị trấn Si Ma Cai và các xã Sán Chải, Nàn Sán, Cán Cấu, Quan Hồ Thẩn | Xã Si Ma Cai |
81 | Xã Bản Mế, Thào Chư Phìn, Nàn Sín và Sín Chéng | Xã Sín Chéng |
82 | Phường Tân An, phường Pú Trạng, xã Nghĩa An và xã Nghĩa Sơn | Phường Nghĩa Lộ |
83 | Phường Trung Tâm và các xã Phù Nham, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lộ | Phường Trung Tâm |
84 | Phường Cầu Thia và các xã Thanh Lương, Thạch Lương, Phúc Sơn, Hạnh Sơn | Phường Cầu Thia |
85 | Phường Yên Thịnh và các xã Tân Thịnh (thành phố Yên Bái), Văn Phú, Phú Thịnh | Phường Văn Phú |
86 | Phường Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Tân, Nguyễn Thái Học và Hồng Hà | Phường Yên Bái |
87 | Phường Nam Cường (thành phố Yên Bái) và các xã Minh Bảo, Tuy Lộc, Cường Thịnh | Phường Nam Cường |
88 | Phường Hợp Minh và các xã Giới Phiên, Minh Quân, Âu Lâu | Phường Âu Lâu |
89 | Phường Nam Cường (thành phố Lào Cai), Xuân Tăng, Pom Hán, Bắc Cường, Bắc Lệnh, Bình Minh và xã Cam Đường | Phường Cam Đường |
90 | Phường Duyên Hải, Cốc Lếu, Kim Tân, Lào Cai, xã Vạn Hòa và xã Bản Phiệt | Phường Lào Cai |
91 | Phường Hàm Rồng, Ô Quý Hồ, Sa Pả, Cầu Mây, Phan Si Păng và Sa Pa | Phường Sa Pa |
2. Ba thế mạnh mũi nhọn của Lào Cai kiến tạo động lực phát triển dài hạn
2.1.Kinh tế cửa khẩu và logistics xuyên biên giới
Nằm tại vị trí chiến lược trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Lào Cai có hệ thống cửa khẩu quốc tế lớn, vừa đường bộ vừa đường sắt liên vận sang Trung Quốc. Riêng cửa khẩu Lào Cai – Hà Khẩu mỗi năm đạt kim ngạch xuất nhập khẩu hơn 3,6 tỷ USD, là một trong những cửa khẩu trọng điểm miền Bắc.
Hạ tầng logistics biên giới ngày càng được hoàn thiện với các khu bến bãi, kho lạnh, trung tâm kiểm định và định hướng phát triển cửa khẩu thông minh, trung tâm logistics kết nối ASEAN – Trung Quốc. Điều này không chỉ giúp tăng nguồn thu từ thuế, phí mà còn tạo nền tảng vững chắc để phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ hậu cần, đưa Lào Cai trở thành đầu mối trung chuyển hàng hóa quan trọng vùng Tây Bắc.
2.2.Du lịch văn hóa – sinh thái đa dạng và giàu bản sắc
Lào Cai mới sở hữu không gian du lịch rộng lớn, đa dạng với Sa Pa, Bắc Hà, Y Tý, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Bát Xát… Nơi đây hội tụ đầy đủ các điều kiện để phát triển du lịch bốn mùa: khí hậu mát mẻ, hệ sinh thái rừng núi nguyên sơ, văn hóa đặc sắc của 25 dân tộc.
Theo thống kê từ hai sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, năm 2024, Lào Cai đón trên 7 triệu lượt khách, trong khi Yên Bái cũng chạm mốc 2,5 triệu lượt khách. Tuy nhiên, tỷ lệ khách quay trở lại, mức chi tiêu trung bình và thời gian lưu trú vẫn chưa cao. Chính vì vậy, việc hợp nhất giúp tiềm năng du lịch còn được mở rộng nhờ quỹ đất phát triển các mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, trekking, nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và các sản phẩm trải nghiệm văn hóa dân tộc. Từ Sa Pa đến hồ Thác Bà, từ Mường Khương đến Văn Chấn, cả một không gian du lịch đa bản sắc đang dần được đánh thức, hứa hẹn đưa Lào Cai trở thành điểm đến hấp dẫn hàng đầu miền Bắc.
Với khí hậu và thiên nhiên đặc sắc, Lào Cai đang là điểm đến thu hút nhiều du khách.
2.3.Nông nghiệp đặc sản và công nghiệp chế biến xanh
Thế mạnh vùng trung du và miền núi Tây Bắc được Lào Cai mới tận dụng tối đa để phát triển nông nghiệp đặc sản: quế, chè, dược liệu, rau ôn đới, cây ăn quả, cá nước lạnh… Kết hợp với hạ tầng logistics, tỉnh tập trung xây dựng chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, xuất khẩu, gia tăng giá trị hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sang Trung Quốc và các nước ASEAN.
Song song với đó, định hướng phát triển công nghiệp chế biến sâu gắn với mô hình công nghiệp xanh, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường cũng đang được đẩy mạnh, tạo động lực tăng trưởng mới, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, bền vững.
2.4.Sẵn sàng vai trò cực tăng trưởng mới vùng Tây Bắc
Với diện mạo hành chính hợp nhất, không gian phát triển rộng mở, quỹ đất dồi dào và tinh thần đoàn kết, Lào Cai đang khẳng định quyết tâm trở thành “vùng kinh tế động lực nơi biên giới”, một cực tăng trưởng mới của trung du và miền núi Bắc Bộ.
Tam giác phát triển gồm kinh tế cửa khẩu – du lịch bản sắc – nông nghiệp công nghiệp xanh được xác định là thế mạnh mũi nhọn, mang tính bền vững và bổ trợ lẫn nhau. Cùng với các chiến lược về hạ tầng, nguồn nhân lực và cải cách hành chính, Lào Cai đang mở ra chân trời phát triển mới, tự tin hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị khu vực và quốc tế.